Giáo dụcHọc thuật

Tổng hợp toàn bộ các công thức vật lý 7 cần nhớ

6
Tổng hợp toàn bộ các công thức vật lý 7 cần nhớ

Để giải các bài toán vật lý không thể thiếu việc biết vận dụng các công thức một cách hợp lý. Để giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng linh hoạt các công thức của từng bài, timhieulichsuquancaugiay.edu.vn đã tổng hợp các công thức vật lý lớp 7 qua ba chương quang học, âm học và điện học dưới đây. Hãy cùng tìm hiểu ngay bây giờ và xem các ví dụ cụ thể minh họa cho từng phần nhé.

Công thức vật lý học kỳ 7 1

Trong chương trình vật lý học kỳ 7, học sinh chủ yếu được học và làm quen với các công thức cơ bản sau:

1. Các công thức liên quan đến quang học

  1. Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương

  2. Công thức tính góc phản xạ và góc tới

Góc phản xạ = góc tới

Ghi chú:

  • i': Góc phản xạ
  • i: Góc tới
  • NN': Dòng bình thường
  • SI: Tia tới
  • IR: Tia phản xạ

Ví dụ thực hành tính góc tới và góc phản xạ

Một tia tới hợp với phương ngang một góc 40 độ. Tính góc tới và góc phản xạ

Hướng dẫn giải pháp:

Theo hình vẽ, góc tới bằng:

Vì góc phản xạ bằng góc tới:

2. Các công thức liên quan đến âm học

Các công thức liên quan đến âm học cần nhớ. (Ảnh: Shutterstock.com)

  1. Công thức tính tần số dao động

Công thức liên quan:





Tính số lần dao động: n = ft

Tính thời gian: t = n/f

Trong đó:

Ví dụ thực hành:

Vật A thực hiện 600 dao động trong 20 giây, vật B thực hiện 750 dao động trong 30 giây. Tính tần số dao động của mỗi vật.

Hướng dẫn giải pháp:

Tần số dao động của vật A là: f(A) = n/t = 600/20 = 30 (Hz)

Tần số dao động của vật B là: f(B) = n/t = 750/30 = 25 (Hz)

  1. Tính quãng đường, vận tốc, thời gian







Tính khoảng cách S = vt
Tính vận tốc V = s/t
Tính thời gian T = s/v

Ghi chú:

  • s: Quãng đường cần tính (Đơn vị m, km,…)
  • v: Tốc độ (m/s hoặc km/h)
  • t: Thời gian (giây, giờ…)

Ví dụ thực hành: Giả sử bạn nghe thấy tiếng sét sau 3 giây nhìn thấy tia sét, hãy tính khoảng cách từ nơi bạn đứng đến nơi bị sét đánh.

Hướng dẫn giải pháp:

Ta có tốc độ truyền âm v = 340 m/s

Vậy khoảng cách từ vị trí đứng đến nơi bị sét đánh là: S = vt = 340,3 = 1020 (m)

  1. Khoảng cách và thời gian truyền âm

  • Khoảng cách truyền âm = khoảng cách âm tới + khoảng cách âm phản xạ

  • Khoảng cách âm tới = khoảng cách âm phản xạ

  • Thời gian truyền âm = thời gian phản xạ âm

  • Thời gian truyền âm = thời gian âm tới + thời gian âm phản xạ

  1. Để có tiếng vang, thời gian từ lúc phát ra âm đến khi nhận được âm phản xạ ít nhất là 1/15s.

Ví dụ thực hành:

Tôi phải đứng cách núi bao xa để có thể nghe được tiếng vọng của mình? Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s.

Hướng dẫn giải pháp:

Để có tiếng vang trong không khí, thời gian từ lúc phát ra âm đến khi nhận được âm phản xạ phải ít nhất là 1/15s.

Trong khoảng thời gian 1/15s, âm truyền được quãng đường:

s = vt = 340m/s . 1/15 giây = 22,7 (m)

Quãng đường đi và về gấp đôi quãng đường từ người đến ngọn núi. Vì vậy, để nghe được tiếng vang của giọng nói của mình, ít nhất bạn phải đứng cách xa ngọn núi:

d = 22,7 : 2 = 11,35 (m)





XÂY DỰNG NỀN TẢNG TOÁN VỮNG CHẮC CHO TRẺ NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY ĐA NĂNG, CHI PHÍ CỰC RẺ DƯỚI 2K/NGÀY VỚI MONKEY MATH.

Tổng hợp công thức vật lý lớp 7 học kỳ 2

Các công thức vật lý 7 học kỳ 2 liên quan đến dòng điện và điện áp. Học sinh xem lại công thức và bài tập thực hành dưới đây.

3. Công thức liên quan đến điện lực

Mạch điện nối tiếp và song song. (Ảnh: Internet sưu tầm)







Đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp Đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song

Cường độ dòng điện trong mạch bằng cường độ dòng điện ở đèn

Tôi = I1 = I2

Dòng điện mạch chính bằng tổng dòng điện mạch rẽ nhánh

Tôi = I1 + I2

Điện áp của mạch bằng tổng điện áp trên mỗi đèn

U = U1 + U2

Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn mắc song song bằng nhau

U = U1 = U2

Ví dụ ứng dụng:

Câu 1: Có 5 nguồn điện 1,5 V; 3V; 6V; 9 V, 12 V. Và hai bóng đèn giống hệt nhau đều có nhãn 3 V. Hai bóng đèn này cần mắc nối tiếp với một trong năm nguồn điện trên. Sử dụng nguồn điện nào phù hợp nhất? Tại sao?

Trả lời: Sử dụng nguồn điện 6V là hợp lý nhất. Vì khi hai bóng đèn mắc nối tiếp thì tổng điện áp trong mạch bằng tổng các điện áp của hai bóng đèn và bằng 6V.

Câu 2: Trên một bóng đèn có ghi 6V. Khi đặt hiệu điện thế U1 = 4V vào hai đầu bóng đèn thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I1. Khi đặt điện áp U2 = 5V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I2.

a, So sánh I1 và I2

b, Phải đặt hiệu điện thế nào vào hai đầu bóng đèn để đèn sáng bình thường? Tại sao?

Hồi đáp:

một, I1

b, Phải đặt một điện áp U = 6V vào hai đầu bóng đèn thì đèn sáng bình thường vì U = 6V là điện áp định mức để bóng đèn sáng bình thường.

Câu 3: Có 3 nguồn điện 12V, 6V, 3V và hai bóng đèn cùng loại đều có nhãn 6V. Hai bóng đèn này có thể mắc song song rồi mắc thành mạch kín với nguồn điện nào ở trên để hai bóng đèn sáng bình thường không?

Trả lời: Nếu chúng ta nối vào nguồn điện 6V thì 2 bóng đèn sẽ sáng bình thường do mạch mắc song song nên điện áp trên mỗi bóng đèn là 6V.

Câu 4: Trên hầu hết các bóng đèn, quạt điện và các thiết bị điện dùng trong gia đình đều ghi dòng điện 220V. Khi các dụng cụ này hoạt động bình thường thì hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ là bao nhiêu?

Trả lời: Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ là 220V

Câu 5: Trong mạch điện như hình vẽ, ampe kế có số chỉ I = 0,54A. Biết cường độ dòng điện đi qua đèn D1 lớn gấp đôi cường độ dòng điện đi qua đèn D2

a, Tính cường độ dòng điện I1, I2 lần lượt đi qua đèn D1 và D2

b, So sánh hiệu điện thế giữa hai đầu đèn D1 và D2

Hướng dẫn giải pháp:

a, Theo bài toán ta có I1 = 2.I2

Vì đèn D1 song song với đèn D2 nên I = I1 + I2 = 2.I2 + I2 = 3.I2

0,54 A = 3,I2

=> I2 = 0,18 (A)

=> I1 = 2.0,18 = 0,36 (A)

b, Vì đèn 1 mắc song song với đèn 2 nên U1 = U2

4. Công thức đổi đơn vị đo điện áp





1 mV = 0,001 V

1 kV = 1000 V

1V = 1000mV

Ví dụ ứng dụng:

Thay đổi đơn vị đo của các giá trị sau

a, 500 kV = …. V.

b, 220 V = …..kV

c, 0,5 V = ….. mV

d, 9 kV = …. V.

Hướng dẫn giải pháp:

a – 500.000V

b – 0,220 kV

c – 500 mV

d – 6000 V

Bí quyết nhớ công thức vật lý 7 hiệu quả

Việc ghi nhớ và hiểu các công thức vật lý lớp 7 là tiền đề hỗ trợ học sinh giải bài tập một cách chính xác, cũng như áp dụng vào thực tế hiệu quả hơn. Vì vậy, dưới đây là một số mẹo bạn có thể tham khảo để giúp ghi nhớ công thức tốt hơn:

  • Học càng nhiều càng tốt và hiểu rõ: Thay vì học công thức một cách tản mác, chỉ tra công thức thi rồi nhanh chóng quên, bạn nên học kỹ và chắc từng công thức trước khi chuyển sang kiến ​​thức mới.
  • Học đi đôi với thực hành rất quan trọng: Sau mỗi bài học lý thuyết trên lớp, học sinh nên dành thời gian để tìm hiểu sâu hơn về những kiến ​​thức đã học, làm bài tập, tìm hiểu thêm kiến ​​thức mới trên internet, các câu hỏi ôn tập,… khả năng ghi nhớ công thức của bạn tốt hơn.
  • Áp dụng quy tắc khi học công thức: Mỗi công thức luôn có những quy tắc riêng nên thay vì học thuộc lòng từng từ, từng ký hiệu thì bạn nên dựa vào các quy tắc của bài toán để suy ra công thức, cũng như dựa vào các ví dụ để tự suy luận. các quy tắc để giúp học tập tốt hơn.

Bài viết trên đã tổng hợp tất cả các công thức vật lý lớp 7. timhieulichsuquancaugiay.edu.vn hy vọng các bạn sẽ hiểu và biết cách vận dụng các công thức này để giải thành thạo các bài tập vật lý. Để ôn lại lý thuyết vật lý đầy đủ nhất, hãy theo dõi những kiến ​​thức cơ bản ngay bây giờ nhé!

0 ( 0 bình chọn )

Tìm Hiểu Lịch Sử Quận Cầu Giấy: Hành Trình Phát Triển và Di Sản Văn Hóa

https://timhieulichsuquancaugiay.edu.vn
Khám phá lịch sử quận Cầu Giấy qua các thời kỳ từ xưa đến nay. Tìm hiểu những di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh và câu chuyện độc đáo giúp bạn hiểu sâu hơn về một phần lịch sử Hà Nội

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm