- Lịch sử nguyên tử trong hóa học
- Một khái niệm nguyên tử là gì?
- Những hạt nào là các nguyên tử được tạo thành từ?
- Một số khái niệm khác liên quan đến nguyên tử
- Hạt nhân nguyên tử
- Lớp E trong nguyên tử
- Nguyên tử
- Nguyên tử
- Phân biệt các nguyên tử và phân tử
- Tập thể dục để tăng cường kiến thức bài học về các nguyên tử
- Bài 1: Xem lại khái niệm nguyên tử
- Bài 2: Đánh giá tập thể dục sách giáo khoa hóa học 8 Trang 25
Như tất cả chúng ta đều biết mọi thứ trong tự nhiên cũng như được tạo ra một cách giả tạo bởi chất này hoặc chất khác. Vậy câu hỏi tiếp theo là nơi các chất này được tạo ra từ đâu? Đây là một câu hỏi đã được đặt ra hàng ngàn năm trước và đã được các nhà khoa học trả lời bởi khái niệm “nguyên tử”. Hãy tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây của timhieulichsuquancaugiay.edu.vn!
- Công thức tính áp suất chất rắn, lỏng, khí và bài tập áp dụng
- 50+ Tên tiếng anh bắt đầu bằng chữ V cho nam nữ độc đáo nhất
- Chơi some là gì? Hé lộ những góc khuất của thú vui “bệnh hoạn”
- Tổng hợp tất cả các kí hiệu trong Vật Lý 6 cần nhớ
- Ý nghĩa của FWB trên mạng xã hội, tin nhắn và ứng dụng hẹn hò là gì?
Lịch sử nguyên tử trong hóa học
Trên thực tế, khái niệm về các nguyên tử đã được đề cập trong hàng ngàn năm. Lịch sử nghiên cứu về các nguyên tử được chia thành nhiều giai đoạn, bao gồm: Hy Lạp cổ đại, thế kỷ 18, lý thuyết về nguyên tử trong thế kỷ 19 và thời của giáo sư vật lý Henri Becquerel và cặp vợ chồng Marie Curie.
Bạn đang xem: Nguyên tử là gì? Nguyên tử được cấu tạo bởi những hạt nào?
Lý thuyết nguyên tử có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại, được gọi là Atomos. Theo đó, vật chất bao gồm các hạt riêng biệt. Lý thuyết nguyên tử là một trong nhiều giải thích vật liệu và không gian dựa trên dữ liệu thử nghiệm.
Một số cột mốc đáng chú ý của lý thuyết nguyên tử:
-
1805: John Dalton là một nhà hóa học, vật lý và khí tượng học tiếng Anh nổi tiếng. Ông cũng là một trong những người tiên phong trong lý thuyết về các nguyên tử hiện đại sử dụng khái niệm nguyên tử để giải thích tại sao các yếu tố luôn phản ứng với số lượng tự nhiên nhỏ cũng như khí hòa tan. Tốt hơn trong nước so với các loại khí khác.
“Mỗi nguyên tố hóa học chứa các nguyên tử độc đáo, giống nhau và các nguyên tử này với nhau để tạo thành các hợp chất hóa học.”. (Wikipedia.org)
Trong lý thuyết nguyên tử này, không có thông tin về kích thước cụ thể của nguyên tử nhưng chỉ được xác nhận thông qua cảm giác là “rất nhỏ”.
-
1827: Robert Brown – Một nhà thực vật học nổi tiếng của Scotland đã sử dụng một chương trình để quan sát các hạt bụi trôi nổi trên mặt nước. Vào thời điểm này, anh nhận ra rằng họ di chuyển ở Zic – Zac.
-
1865: Johann Josef Loschmidt – Một nhà khoa học người Áo có một bước đột phá khi nghiên cứu các nguyên tử. Cụ thể, anh ta tìm thấy kích thước của phân tử trong không khí.
-
1905: Albert Einstein – Nhà vật lý vĩ đại của Đức đã phân tích thành công khối lượng và kích thước nguyên tử cũng như xác nhận lý thuyết nguyên tử của các nhà hóa học, vật lý John Dalton.
Một khái niệm nguyên tử là gì?
Trên thực tế, có hàng chục triệu chất khác nhau nhưng chỉ có hơn 100 loại nguyên tử. Nguyên tử được hình dung như một hình cầu rất nhỏ, chỉ có đường kính khoảng 0,00000001 cm.
Sách giáo khoa hóa học 8 (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam) định nghĩa các nguyên tử như sau:
Các nguyên tử cực kỳ nhỏ và vô hiệu hóa điện. Các nguyên tử bao gồm một hạt nhân tích điện dương và vỏ được tạo bởi một hoặc nhiều electron có điện tích âm.
Electron biểu thị rằng E có điện tích âm nhỏ nhất và thông thường với các dấu âm (-).
Những hạt nào là các nguyên tử được tạo thành từ?
Dựa trên những gì định nghĩa nguyên tử ở trên, chúng ta có thể thấy rõ rằng, nguyên tử được tạo thành từ hai loại, bao gồm hạt nhân tích điện dương và vỏ được tạo bởi một hoặc nhiều electron có điện tích âm.
Một số khái niệm khác liên quan đến nguyên tử
Để hiểu bản chất nguyên tử là gì, chúng ta cũng nên học một số khái niệm liên quan đến nguyên tử, bao gồm các hạt nhân nguyên tử, lớp electron trong nguyên tử hoặc định nghĩa về khối lượng nguyên tử.
Hạt nhân nguyên tử
Hạt nhân nguyên tử được tạo ra bởi các proton và neutron, nằm ở trung tâm của nguyên tử. Proton tượng trưng cho P và có một điện tích như electron nhưng khác với dấu hiệu (có dương +). Neutron không được sạc, tượng trưng n. Các nguyên tử cùng loại có số lượng proton trong nhân.
Trong một nguyên tử, có nhiều proton, có rất nhiều electron. Kết luận Số p = số e. Trên thực tế, các proton và neutron có cùng khối lượng và electron rất nhỏ, chỉ khoảng 0.0005 lần proton. Do đó, các nhà khoa học coi khối lượng chính của hạt nhân là khối lượng của nguyên tử.
Lớp E trong nguyên tử
Trong nguyên tử, electron luôn di chuyển rất nhanh xung quanh hạt nhân và sắp xếp thành các lớp với một số lượng electron nhất định. Và nhờ vào electron, nguyên tử có khả năng liên kết với nhau.
Nguyên tử
Trên bảng tuần hoàn hóa học, mỗi phân tử có số lượng nguyên tử riêng. Dựa trên số lượng nguyên tử, chúng ta có thể phân biệt một yếu tố với các yếu tố khác.
Số lượng nguyên tử là bao nhiêu? Số lượng nguyên tử là số lượng proton được tìm thấy trong nhân nguyên tử của nguyên tố hóa học. Trong trường hợp nguyên tử đó không có điện tích, số lượng nguyên tử bằng số lượng electron.
Nguyên tử
Khối lượng nguyên tử là khối lượng của một nguyên tử trong một đơn vị carbon. Mỗi phần tử có một khối riêng biệt nguyên tử ” (Sách giáo khoa hóa học 8, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Bởi vì nguyên tử có khối lượng rất nhỏ, không thuận tiện để sử dụng, các nhà khoa học có quy ước lấy 1/12 khối lượng nguyên tử carbon làm đơn vị nguyên tử (viết tắt là ĐVC).
Xem thêm: Nguyên tử khối là gì? Tìm hiểu chi tiết từ AZ
Phân biệt các nguyên tử và phân tử
Trong quá trình học về các nguyên tử, nhiều bạn nhầm lẫn nhầm lẫn các nguyên tử và phân tử. Vậy làm thế nào để phân biệt hai khái niệm này?
Đặc điểm so sánh
|
Nguyên tử
|
Phân tử
|
Ý tưởng
|
Các nguyên tử là cực nhỏ và các hạt trung hòa. Các nguyên tử bao gồm một hạt nhân tích điện dương và vỏ được tạo thành từ một hoặc nhiều electron có điện tích âm.
|
Phân tử có hại cho chất, bao gồm một số nguyên tử được liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ các tính chất hóa học của chất.
|
Ví dụ
|
Nguyên tử oxy, nguyên tử carbon
|
Oxy (O2), nước (H2O)
|
Hình dạng
|
Hình cầu
|
Nhiều hình dạng
|
Thiên nhiên
|
Các nguyên tử không phân cấp
|
Các yếu tố trong phân tử có thể được riêng biệt và kết hợp.
|
Sống sót
|
Có thể tồn tại hoặc không tồn tại trong trạng thái tự do
|
Tồn tại trong trạng thái tự do
|
Tầm nhìn
|
Không nhìn thấy bằng mắt thường
|
Không thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng nếu có kính hiển vi, nó vẫn có thể được quan sát
|
Khả năng phản ứng
|
Phản ứng cao, có một số ngoại lệ nhất định
|
Phản ứng thấp
|
Liên kết
|
Liên kết hạt nhân
|
Liên kết cộng hóa trị hoặc liên kết ion
|
Tập thể dục để tăng cường kiến thức bài học về các nguyên tử
Sau khi thành thạo lý thuyết, đừng quên thực hiện các bài tập trong sách giáo khoa, bài tập hoặc sách bổ sung để ghi nhớ kiến thức nhiều hơn. Dưới đây là một vài bài tập khỉ được tổng hợp từ sách giáo khoa hóa học 8 (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam) cho thấy câu trả lời cho tài liệu tham khảo của bạn.
Bài 1: Xem lại khái niệm nguyên tử
Mùi (1) là một hạt cực kỳ nhỏ, trung hòa: từ (2) tạo ra tất cả các chất. Các nguyên tử bao gồm (3) với các điện tích dương và vỏ được tạo bởi (4).
Đề xuất cho câu trả lời:
(1): Các nguyên tử
(2): Các nguyên tử
(3) Hạt nhân
(4) Một hoặc nhiều electron có điện tích âm
Bài 2: Đánh giá tập thể dục sách giáo khoa hóa học 8 Trang 25
Kim loại và kim loại sắt làm bằng yếu tố nào? Xác định sự sắp xếp nguyên tử trong các monome kim loại.
Đề xuất cho câu trả lời:
Kim loại đồng được tạo thành từ các yếu tố Cu; Kim loại sắt được tạo thành từ các yếu tố Fe;
Sắp xếp nguyên tử trong các monome kim loại: Chúng được sắp xếp gần nhau và theo một thứ tự xác định.
Các nguyên tử là một bài học quan trọng trong chương trình hóa học trường trung học cơ sở. Do đó, đừng quên xem xét kiến thức cẩn thận cũng như thực hiện toàn bộ bài tập để làm chủ kiến thức về bài học này. Khỉ chúc bạn học tập tốt!
Nguồn: https://timhieulichsuquancaugiay.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)