Luật bảo tồn khối lượng là một nội dung quan trọng trong chương trình hóa học, giúp sinh viên dễ dàng giải quyết các bài tập tính toán hóa học. Bài viết sau đây, khỉ sẽ tóm tắt các chi tiết lý thuyết về chủ đề này để bạn làm theo.
- Thì tương lai đơn (Simple Future): Trọn bộ kiến thức chi tiết + Bài tập
- Trap boy là gì? Trap boy là như thế nào trong tình yêu?
- Sugar Daddy là gì? Sugar Baby là gì? Giải mã mối quan hệ bố đường, con nuôi
- Giải nghĩa vô tri là gì? Ngôn ngữ phổ biến của gen Z
- Khẩu dâm là gì? Cách để thực hiện dirty talk cho nam và nữ
Luật bảo tồn khối lượng là gì?
Trước khi tìm hiểu nội dung của pháp luật là gì để bảo vệ Thánh lễ, hãy nghĩ về thí nghiệm về luật này. Thử nghiệm cụ thể như sau:
Bạn đang xem: [A-Z] Định luật bảo toàn khối lượng là gì? Công thức và bài tập!
-
Trên đĩa cân, số tôi đặt 2 cốc thử nghiệm (1) mà không có bari clorua (BACL2) và (2) chứa dung dịch natri sunfat (NA2SO4).
-
Đặt trọng lượng trên tấm II cho đến khi cân bằng.
-
Đổ cốc (1) vào cốc (2) và sau đó lắc hai dung dịch trộn với nhau. Quan sát Cup đó, chúng ta thấy rằng có một chất rắn màu trắng, không hòa tan xuất hiện được gọi là Baso4.
Quan sát thí nghiệm mà chúng ta thấy: kim của thang đo vẫn không thay đổi và vẫn giống như bản gốc. Điều này chứng minh rằng, khi một phản ứng hóa học xảy ra, tổng lượng chất sẽ không thay đổi.
Tuyên bố về nội dung bảo tồn luật của Thánh lễ: “Trong một phản ứng hóa học, tổng thể tích của sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia vào phản ứng” (Sách giáo khoa hóa học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Luật pháp để bảo vệ khối lượng được phát hiện bởi ai? Giải thích luật bảo tồn khối lượng
Luật bảo vệ khối lượng của hai nhà khoa học vùng đất logo (1711-1765) của người Nga và người Nga (1743-1794) người Pháp đã tiến hành độc lập và khám phá.
Sau khi nêu định nghĩa của pháp luật để bảo tồn khối lượng, nội dung quan trọng tiếp theo chúng ta cần làm là giải thích luật này. Trong thực tế, trong phản ứng hóa học, sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử. Thay đổi này chỉ liên quan đến các electron. Do đó, số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố vẫn còn và khối lượng của các nguyên tử là không đổi. Do đó, tổng thể tích của các chất sẽ được bảo tồn.
Ý nghĩa của luật bảo tồn khối lượng
Định luật bảo tồn khối lượng để chúng ta biết trong mỗi phản ứng hóa học chỉ có sự thay đổi liên quan đến electron, trong khi số lượng nguyên tử của nguyên tố vẫn giống như khối lượng của các nguyên tử là không đổi. Do đó, khối lượng của các chất được bảo tồn.
Làm thế nào để đủ điều kiện luật để bảo vệ khối lượng?
Để áp dụng luật để bảo vệ khối lượng, chúng tôi viết nội dung luật này vào công thức. Giả sử rằng có những phản ứng giữa các chất A và B sẽ tạo ra chất C và D. Tại thời điểm này, công thức bảo tồn khối lượng lớp 8 được viết như sau: MA + MB = MC + MD.
Trong đó:
- Ma là khối lượng của chất a
- MB là khối lượng của chất B;
- MC là khối lượng của chất c
- MD là khối lượng của chất D.
Ví dụ về công thức trên là: Thể tích BACL2 + khối lượng NA2SO4 = trọng lượng của khối lượng Baso4 + NaCl.
Khi viết khối lượng của 3 chất, chúng ta sẽ dễ dàng tính toán khối lượng của các chất khác.
Xem thêm : [Cập nhật] 16 màu tóc nâu lạnh đẹp, sáng da, hot nhất 2024
Áp dụng luật như sau: “Trong một phản ứng với các chất N, bao gồm cả phản ứng và sản phẩm, nếu khối lượng của (N-1) được biết đến, khối lượng của chất còn lại được tính toán.” (Sách giáo khoa hóa học 8, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Luật pháp luật bảo vệ khối lượng
Một số bài tập thực hành về luật bảo tồn khối lượng sau đây sẽ giúp bạn làm chủ kiến thức lý thuyết về luật bảo tồn khối lượng và áp dụng lượng chất lượng dễ dàng trong một phản ứng hóa học.
Bài tập bảo quản hóa chất 1 Bài tập 1
Nói về luật để bảo tồn khối lượng và giải thích tại sao khi một phản ứng hóa học xảy ra, khối lượng được bảo tồn.
Hồi đáp:
Nội dung của bảo tồn luật của khối lượng được định nghĩa như sau: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng.”
Giải thích: Một phản ứng hóa học xảy ra trong một thể tích được bảo tồn vì trong phản ứng hóa học, sự thay đổi chỉ liên quan đến electron, nguyên tử được bảo tồn, không bị mất.
Bài tập bảo quản hóa chất 2
Đốt cháy 9g kim loại magiê (MG) trong không khí thu được 15g hợp chất mgo magiê. Biết rằng magiê bị cháy là một phản ứng với oxy O2 trong không khí.
Hồi đáp:
Chúng tôi có công thức: MMG + MO2 = MMGO
MO2 = mmgo – mmg = 15 – 9 = 6 (g).
Xây dựng một nền tảng toán học vững chắc cho trẻ em từ khi còn nhỏ với đa phương tiện, cực kỳ rẻ có giá dưới 2k/ngày với toán học khỉ.
|
Tập thể dục theo luật hoàn toàn bản thân –
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, đây là một số bài tập bổ sung để họ có thể thực hành để hiểu kiến thức này tốt hơn:
Bài 1:
Một. Chính xác xác định bảo tồn luật của khối lượng.
b. Giải thích tại sao khi một phản ứng hóa học xảy ra, khối lượng của các chất được bảo quản?
Bài 2:
Trong các phản ứng hóa học như sau: Bari clorua + natri sulphate tạo ra bari sulphate + natri clorua. Chỉ ra khối lượng natri sunfat Na2SO4 là 14,2 gram và khối lượng của Bari sulfate Baso4 và lượng natri clorua NaCl lần lượt là: 23,3 g và 11,7 g.
Tính khối lượng của Bari clorua bacl2 tham gia vào phản ứng.
Bài 3:
Xem thêm : Dạy trẻ 4-5 tuổi: Nên dạy gì? Dạy như thế nào cho hiệu quả?
Đốt cháy tất cả 9g mg mg kim loại trong không khí, chúng ta thu được 15g hỗn hợp magi magiê. Biết rằng magiê lửa sẽ có phản ứng với oxy O2 trong không khí.
Một. Viết phản ứng hóa học trên.
b. Viết công thức cho khối lượng của phản ứng xảy ra ở trên.
c. Tính khối lượng oxy tham gia vào phản ứng.
Bài học 4:
Đốt cháy m (g) carbon cần 16g oxy, chúng tôi thu được 22g carbon dioxide. Vui lòng tính m.
Bài học 5:
Đốt cháy 3,2g lưu huỳnh trong không khí, chúng tôi thu được 6,4g sulfur dioxide. Tính khối lượng oxy tham gia vào phản ứng.
Bài học 6:
Chúng tôi đốt m (g) kim loại magie mg trong không khí, chúng tôi thu được 8g hợp chất oxit magiê (MGO). Biết rằng khối lượng của các magiến Mg khi tham gia là gấp 1,5 lần khối lượng oxy (không khí) tham gia vào phản ứng.
Một. Viết một phản ứng hóa học.
b. Tính khối lượng Mg và oxy tham gia vào phản ứng.
Bài 7:
Dollomide (đây là hỗn hợp của Caco3 và MgCO3), khi làm nóng viên đá này tạo ra 2 oxit: canxi oxit cao, mgo magiê magiê và carbon dioxide.
Một. Viết phản ứng hóa học, cũng như phương trình cho khối lượng đá cơ hoành.
b. Nếu đá dolomit bị cháy, sau phản ứng, 88 kg carbon dioxide và 104 kg hai oxit của tất cả các loại, chúng ta phải sử dụng khối lượng đá dolomit?
A. 150kg B. 16kg C. 192kg D. Kết quả khác
Bài học 8:
Giải thích tại sao khi chúng ta làm nóng thanh sắt, khối lượng của thanh sắt tăng lên. Và khi đá vôi, thể tích giảm?
Bài học 9:
Khi hòa tan canxi cacbua (CAC2) vào nước (H2O), chúng ta có được khí acetylen (C2H2) và hydroxit (Ca (OH) 2) .A. Tạo phương trình khối lượng cho phản ứng trên. b. Nếu chúng ta sử dụng 41g CAC2, thì hãy lấy 13 g C2H2 và 37 g Ca (OH) 2. Vậy cần bao nhiêu mililit cần sử dụng phản ứng? Biết rằng mật độ của nước là 1g/ml.
Bài học 10:
Khi Mg hoạt động với axit clohydric, khối lượng của magiê clorua (MGCL2) nhỏ hơn tổng khối lượng Mg và axit clohydric khi tham gia vào phản ứng. Vì vậy, đây có phải là theo luật bảo tồn khối lượng? Vui lòng giải thích.
Bài học về Luật Bảo tồn Thánh lễ là không khó, chỉ cần chú ý đến bạn có thể dễ dàng nắm bắt nội dung của chủ đề này. Rất nhiều chia sẻ hữu ích về kiến thức chủ đề sẽ được gửi cho bạn thông qua danh mục này, vui lòng chờ các bài viết tiếp theo của chúng tôi.
Nguồn: https://timhieulichsuquancaugiay.edu.vn
Danh mục: Giáo dục
Ý kiến bạn đọc (0)